Suốt 845 năm thi cử dưới các triều đại phong kiến Việt Nam, vua Lý Nhân Tông, mở khoa thi đầu tiên 1075, đến năm 1919, khoa thi cuối cùng thời Khải Định. Trong số đó có 166 người đỗ Tiến sĩ là họ Vũ thuộc các tỉnh từ Nghệ An trở ra. Riêng làng Mộ Trạch có 36 Tiến sĩ - 1 trạng nguyên.
DANH SÁCH 36 TIẾN SĨ LÀNG MỘ TRẠCH LÀ:
* Trước khi có các khoa thi tiến sĩ: làng Mộ Trạch có Vũ Nạp và Tạ Tướng Công đỗ Ất khoa Tam giáo (1247) và chính 2 cụ là nhưng người cắm lá cờ tư văn đầu tiên của làng.
* Thời Trần: 2 tiến sĩ (1226-1400):
1. Vũ Nghiêu Tá - khoa Giáp Thìn (1304)
2. Vũ Hán Bi: đỗ Thái Học sinh (1304) cùng khoa với anh trai là Vũ Nghiêu Tá và đều là con trai Vũ Nạp.
* Thời Lê sơ: 13 tiến sĩ (1427 - 1526):
1. Vũ Đức Lâm khoa Mậu Thìn (1448)
2. Vũ Hữu: trạng toán, Quý Mùi 1463 (Hoàng giáp)
3. Vũ Đức Khang: năm Mậu Thìn 1472 (Hoàng giáp)
4. Vũ Quỳnh: năm Mậu Tuất 1478 (Hoàng giáp)
5. Vũ Nguyên Trinh: năm Tân Sửu (1481)
6. Vũ Đôn: năm Đinh Mùi 1487 (Hoàng giáp)
7. Vũ Hằng Trình: năm Quý Sửu (1493)
8. Vũ Cán: năm Nhâm Tuất (1502)
9. Lê Nại: Ất Sửu (1505) Trạng Chữ (Trạng Nguyên)
10. Lê Tư: năm Tân Mùi 1511 (Hoàng Giáp)
11. Vũ Lân Chỉ: năm Canh Thìn (1520)
12. Nhữ Mậu Tô: năm Bính Tuất (1526)
13. Lê Quang Bí: năm Bính Tuất 1526 (Hoàng giáp)
* Thời Mạc: 2 tiến sĩ (1527 - 1592):
1. Vũ Tĩnh: năm Nhâm Tuất (1562)
2. Vũ Đường: năm Ất Sửu (1565)
Có 2 lương y giỏi: Vũ Thảo Hiếu và Vũ Trực Hiên được phong "An bắc vệ lương y".
* Thời Lê Trung Hưng: 19 tiến sĩ (1592 - 1787)
(1553 - 1788 trong 235 năm có 17 đời vua)
1. Vũ Bạt Tuỵ: năm Giáp Tuất (1634)
2. Vũ Lương: năm Quý Mùi 1643 (Hoàng giáp)
3. Vũ Trác Lạc: năm Bính Thân 1656 (20 tuổi)
4. Vũ Đăng Long: năm Bính Thân 1656 (21 tuổi)
5. Vũ Công Lượng: năm Bính Thân 1656 (22 tuổi)
(Khoa 1656 cả nước chọn 6 tiến sĩ, riêng làng Mộ Trạch đỗ 3 tiến sĩ. Vua Tự Đức xem đến danh sách các tiến sĩ đã phê: "Nhất gia bán thiên hạ", nghĩa là: "Một nhà (hay 1 làng" bằng nửa cả nước" hay "Làng Mộ Trạch tài năng bằng nửa thiên hạ".
6. Vũ Công Đạo: năm Kỷ Hợi (1659)
7. Lê Công Triều: năm Kỷ Hợ (1659)
8. Vũ Cầu Hối: năm Kỷ Hợi (1659)
9. Vũ Bật Hài: năm Kỷ Hợi (1659)
10. Vũ Duy Đoán: năm Giáp Thìn (1664)
11. Vũ Công Bình: năm Giáp Thìn (1664)
12. Vũ Đình Lâm: năm Canh Tuất 1670 (Hoàng giáp)
13. Vũ Duy Khương: năm Canh Tuất (1670)
14. Vũ Đình Thiều: năm Canh Thân (1680)
15. Vũ Trọng Trình: năm Ất Sửu (1685)
16. Nguyễn Thường Thái: năm Quý Mùi (1703)
17. Vũ Đình Ân: năm Nhâm Thìn (1712)
18. Vũ Phương Đề: năm Bính Thân (1736)
19. Vũ Huy Đĩnh: năm Giáp Tuất (1754)
(Khoa 1775: Mộ Trạch có 2 phó bảng; hai anh em ruột là Vũ Huy Tấn và Vũ Huy Tiến).
(Theo thứ tự học vị: cao hơn Tiến sĩ là Hoàng giáp, cao hơn Hoàng giáp là Trạng nguyên).
DANH SÁCH TIẾN SĨ LÀNG MỘ TRẠCH Ở VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM HÀ NỘI:
* 18/82 bia (năm có chủ trương dựng bia 1442)
* 3 cụ đỗ trước khi dựng bia: Vũ Nghiêu Tá, Vũ Hán Bi, Lê Cảnh Tuân).
* 8 cụ không thấy có tên (có thể bia bị mất) gồm: Vũ Bạt Tuỵ, Vũ Tĩnh, Vũ Lân Chỉ, Lê Quang Bí, Nhữ Mậu Tô, Lê Đỉnh, Vũ Đức Khang, Vũ Hằng Trình.
* Có gia đình "Tam đại tiến sĩ" là: Vũ Bạt Tuỵ, Vũ Duy Đoán, Vũ Duy Khuông.
* Có 4 cặp cha con đều chiềm bảng vàng là:
1. Vũ Bạt Tuỵ - Vũ Duy Đoán (thuộc Thế khoa đường)
2. Vũ Duy Đoán - Vũ Duy Khuông (là 3 đời liên tiếp với cụ Tuỵ).
3. Vũ Lương - Vũ Đình Lâm.
4. Lê Đỉnh - Lê Quang Bí.
Hiện nay ở Mộ Trạch vẫn còn lưu truyền hai câu đối truyền thống, khích lệ các thế hệ:
"Tổ phụ tử tôn tiến sĩ đệ
Thiên địa nhật nguyệt thế khoa đường"
(Nhà thờ Thế khoa đường - chi 5). Nghĩa là:
"Ông cha con cháu đều đỗ tiến sĩ
Nhà thờ Thế khoa còn với đất trời"
Và:
"Nhất bảng, nhất hương, tam tiến sĩ, thủ khoa mạo vi kỳ
Đồng Triều, đống ấp, tứ quận công, quốc sư danh tối trứ"
(Nhà thờ Diên khánh - phái Mậu). Nghĩa là:
"Một bảng vàng, một làng quê 3 tiến sĩ, thủ khoa diện mạo khác thường
Cùng triều đình, cùng xóm ấp 4 quận công, quốc sư danh tiếng nổi trội"
(Vũ Thuý sưu tầm và biên soạn)
www.hovuvovietnam.com
|